Trong quá trình đăng ký và sử dụng nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể phải sửa đổi theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều khách hàng gặp khó khăn khi phải xác định khi nào phải tiến hành sửa đổi. Do đó, để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, Luật Đăng Quang xin đưa ra bài viết các trường hợp phải sửa Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sau đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022;
- Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, và quản lý giống cây trồng.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (hay còn được gọi là văn bằng bảo hộ nhãn hiệu) là kết quả cuối cùng của thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Đây được coi là văn bản pháp lý chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Tổ chức, cá nhân sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ được nhà nước bảo hộ quyền nhãn hiệu trong phạm vi và thời gian nhất định.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu quy định các thông tin về:
- Số giấy chứng nhận;
- Chủ sở hữu giấy chứng nhận bao gồm thông tin: Tên chủ sở hữu và địa chỉ của chủ sở hữu;
- Thông tin về số đơn và ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Thông tin về nhóm sản phẩm/ dịch vụ đăng ký;
- Thông tin về số quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký;
- Thông tin về thời gian hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký.
Các trường hợp sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Việc sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, chỉ các trường hợp sau, người đăng ký mới được sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:
Thay đổi các thông tin về đăng ký nhãn hiệu
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu quy định các nội dung thông tin có liên quan đến nhãn hiệu. Theo đó, khi thay đổi các thông tin sau đây, phải tiến hành sửa đổi Giấy đăng ký nhãn hiệu:
- Thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ;
- Thay đổi chủ văn bằng bảo hộ do tiến hành các hoạt động chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác;
- Sửa đổi bản mô tả tính chất đặc thù của quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ
Trong quá trình sử dụng nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ muốn thu hẹp phạm vi bảo hộ phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của mình, thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau đây:
- Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
- Loại bỏ các chi tiết nhỏ là yếu tố bị loại trừ (không bảo hộ riêng) nhưng không làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Sửa chữa thiếu sót
Ngoài các trường hợp trên, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu còn được tiến hành sửa đổi khi phát hiện có thiếu sót trong giấy chứng nhận đăng ký, theo đó, Cục Sở hữu trí tuệ tự mình hoặc theo yêu cầu của người phát hiện ra thiếu sót tiến hành thu hồi giấy chứng nhận có thiếu sót và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới.
Lưu ý: Căn cứ Khoản 6 Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ và phí công bố thông tin sửa đổi đối với trường hợp văn bằng bảo hộ có thiếu sót đã được công bố nếu thiếu sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp khoản phí đó.
Hồ sơ sửa đổi Giấy chứng nhận
Theo quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ, hồ sơ sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
STT | Loại tài liệu giấy tờ | Lưu ý |
1 | Tờ khai yêu cầu sửa đổi | Theo Mẫu số 06 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP |
2 | Bản gốc văn bằng bảo hộ | Trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy |
3 | Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ | Nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ |
4 | Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu | Trong trường hợp thay đổi chủ văn bằng bảo hộ |
5 | Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi | |
6 | 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi | Nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận |
7 | 05 mẫu nhãn hiệu | Nếu yêu cầu sửa đổi mẫu nhãn hiệu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP. |
8 | Văn bản ủy quyền | Trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện |
9 | Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí | Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp |
Một số câu hỏi liên quan đến các trường hợp phải sửa Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Trình tự sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ chủ văn bằng bảo hộ được quy định như thế nào?
- Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ của chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ .
- Nếu xét thấy yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.
- Trường hợp yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo dự định từ chối yêu cầu sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối.
- Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.
Thủ tục thẩm định lại đối với yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ đối với trường hợp sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận được quy định như thế nào?
Đối với các yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ đối với trường hợp sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, pháp luật quy định thủ tục thẩm định lại đơn tương ứng được tiến hành theo quy định tại Điều 114 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thẩm định lại không tính vào thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu mới, chuyển nhượng nhãn hiệu, xin vui lòng liên hệ Luật Đăng Quang để được hỗ trợ tốt nhất.