05/01/2024 - 09:52

Chuyển nhượng nhãn hiệu

Nhãn hiệu là tài sản vô hình và gắn liền với hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể chuyển nhượng nhãn hiệu của mình cho người khác. Chuyển nhượng nhãn hiệu hay chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng nhãn hiệu phụ thuộc vào ý trí của các bên, tuy nhiên hoạt động này vẫn chịu sự quản lý của nhà nước thông qua việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sở hữu công nghiệp.

Để quý khách hàng hiểu hơn về quy trình chuyển nhượng nhãn hiệu trên thực tế, Luật Đăng Quang xin hướng dẫn về thủ tục cũng như một số lưu ý khi chuyển nhượng nhãn hiệu như sau:

Điều kiện đối với việc chuyển nhượng nhãn hiệu

  • Việc chuyển nhượng nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
  • Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ;
  • Trường hợp bên chuyển nhượng nhãn hiệu có tên thương mại trùng với nhãn hiệu chuyển nhượng thì phải thực hiện thay đổi tên thương mại trước khi thực hiện chuyển nhượng nhãn hiệu để tránh xung đột quyền với bên nhận chuyển nhượng.

Điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng nhãn hiệu

Không phải mọi nhãn hiệu đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều được chuyển nhượng và không phải mọi chủ thể đều được chuyển/nhận chuyển nhượng nhãn hiệu. Pháp luật Sở hữu trí tuệ có quy định một số điều kiện hạn chế đối với chuyển nhượng nhãn hiệu phải tuân theo:

  • Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ;
  • Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
  • Quyền đối với nhãn hiệu chi được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu.

Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu

Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu phải có các nội dung chủ yếu sau:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
  • Căn cứ chuyển nhượng;
  • Giá chuyển nhượng;
  • Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
  • Các bên có thể thỏa thuận các điều khoản khác không trái với quy định của pháp luật.

Chuyển nhượng nhãn hiệu

Thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu

Bước 1: Ký kết thỏa thuận chuyển nhượng nhãn hiệu

Các bên thỏa thuận và xác lập hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu.

Bươc 2: Thức hiện đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.

Hồ sơ chuyển nhượng nhãn hiệu

Bên chuyển nhượng nộp một bộ hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại Cục Sở hữu trí tuệ. Hồ sơ bao gồm các tài liệu:

  • Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
  • Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
  • Bản gốc văn bằng bảo hộ;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu nhãn hiệu thuộc sở hữu chung;
  • Chứng từ nộp phí, lệ phí;
  • Giấy ủy quyền nộp hồ sơ cho Luật Đăng Quang;

Bước 3: Nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu

Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các hoạt động sau:

  • Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đang ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu cho cá nhân, tổ chức.
  • Sau đó tiến hành ghi nhận và văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới, ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với nhãn hiệu và Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
  • Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.

Lưu ý về sự khác biệt giữa chuyển nhượng nhãn hiệu và chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu

Nếu như chuyển nhượng nhãn hiệu là làm phát sinh quyền với chủ thể nhận chuyển nhượng và chấm dứt quyền với bên chuyển nhượng thì chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhãn hiệu thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu phải được thể hiện bằng văn bản gọi là hợp đồng sử dụng nhãn hiệu (Hợp đồng li-xăng).

  • Hợp đồng ly xăng bao gồm 3 loại đó là hợp đồng li xăng độc quyền, hợp đồng li-xăng không độc quyền và hợp đồng li-xăng thứ cấp. Theo đó, hợp đồng li xăng độc quyền là hợp đồng mà theo đó, chủ sở hữu nhãn hiệu không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi, thời hạn chuyển giao.
  • Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác;
  • Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
  • Như vậy, chủ sở hữu nhãn hiệu cần phân biệt rõ 3 loại hợp đồng để đưa ra quyết định chính xác, tránh việc nhầm lẫn gây thiệt hại cho chính doanh nghiệp.
  • Thêm vào đó, hợp đồng li xăng phải đảm bảo đủ các nội dung theo quy định của pháp luật. Hiệu lực của hợp đồng li xăng không phụ thuộc vào việc đăng ký giống như hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu mà phát sinh dựa theo sự thỏa thuận giữa các bên.

Trên đây là tư vấn của Luật Đăng Quang liên quan đến thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu. Qúy khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ trực tiếp tới Luật Đăng Quang qua Email  info@luatdangquang.com hoặc qua hotline để được hỗ trợ kịp thời.

Đánh giá post này

Liên hệ với chúng tôi

Hotline: 0333.749.362
Gọi tư vấn
Yêu cầu báo giá dịch vụ