Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trừ trường hợp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Căn cứ phát sinh hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Sau khi đã được cấp văn bằng bảo hộ thì chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền chuyển giao nhãn hiệu của mình cho tổ chức, cá nhân khác thông qua hình thức chuyển nhượng nhãn hiệu. Việc chuyển nhượng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Do đó, khi chuyển nhượng nhãn hiệu, các bên sẽ phải tiến hành thỏa thuận và xác lập hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu.
Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Như vậy, sau khi các bên đã thỏa thuận hợp đồng thì phải tiến hành đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại Cục sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Căn cứ chuyển nhượng;
- Giá chuyển nhượng;
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng
Trình tự đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu bao gồm:
- 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư 01/2007;
- 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
- Bản gốc văn bằng bảo hộ;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
- Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
- Chứng từ nộp phí, lệ phí;
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận và tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của Bên nhận chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu:
Nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng như trên bằng phương thức nộp trực tuyến hoặc nộp qua bưu điện đến Cục sở hữu trí tuệ tại Hà nội hoặc 2 văn phòng đại diện của Cục tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu không có các thiếu sót
Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu không có các thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
- Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng ;
- Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới;
- Ghi nhận việc chuyển nhượng nhãn hiệu vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
- Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu có thiếu sót
Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
- Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
- Ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
Những thiếu sót của hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu được quy định tại điểm 48.3 Thông tư 01/2007 gồm:
- Tờ khai không hợp lệ;
- Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
- Giấy ủy quyền không hợp lệ;
- Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
- Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
- Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
- Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
- Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
- Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.
Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu: 02 tháng (không bao gồm thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).
Quý khách hàng có nhu cầu đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu xin vui lòng liên hệ Luật Đăng Quang để được hỗ trợ chi tiết!